Mối quan hệ giữa QA/QC là gì?
Nếu đã sử dụng QA (Đảm bảo chất lượng) thì tại sao chúng ta còn cần thực hiện QC (Kiểm soát chất lượng)?
Thỉnh thoảng, ý nghĩ này có thể xuất hiện trong đầu bạn: “Nếu chúng ta đã tuân thủ tất cả các quy trình, chính sách & tiêu chuẩn được xác định trước một cách chính xác và đầy đủ thì tại sao chúng ta cần thực hiện một vòng QC?”
Có thể nói, QC là bắt buộc sau khi QA được thực hiện.
Trong khi thực hiện QA có mục tiêu chính là xác định các quy trình, chính sách & chiến lược, thiết lập các tiêu chuẩn, phát triển danh sách kiểm tra, v.v … cần được sử dụng và tuân theo trong suốt vòng đời của dự án.
Còn trong khi thực hiện QC, bạn dựa vào QC để rà soát và tuân theo tất cả các quy trình, tiêu chuẩn và chính sách đã xác định được đặt ra trong QA để đảm bảo rằng dự án đang duy trì chất lượng cao cũng như bám sát kết quả cuối cùng của dự án ít nhất đáp ứng mong đợi của khách hàng.
QC chỉ nhìn vào cuối dòng trong khi QA nhìn xa hơn vào các dòng phía dưới. QC nhằm mục đích phát hiện và sửa chữa các vấn đề trong khi QA nhằm mục đích ngăn chặn các vấn đề xảy ra.
Cần nắm chắc lại một lần nữa nhiệm vụ thực chất của QA/QC là gì trong hệ thống Quản lý chất lượng! QA không đảm bảo chất lượng, thay vào đó nó tạo ra và đảm bảo các quy trình được tuân theo để đảm bảo chất lượng. QC không kiểm soát chất lượng, thay vào đó nó đo lường chất lượng. Kết quả đo QC có thể được sử dụng để sửa / sửa đổi các quy trình QA có thể được thực hiện thành công một cách hiệu quả trong các dự án sau này.
Các hoạt động QC được tập trung vào chính nó. Các hoạt động đảm bảo chất lượng được tập trung vào các quy trình theo sau để tạo ra khả năng cung cấp.
Sau khi hiểu được chức năng của QA/QC là gì, ta nhận ra chúng là 2 phần không thể thiếu của quản lý Chất lượng và đây là những kỹ thuật mạnh mẽ có thể được sử dụng để đảm bảo rằng các sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng mong đợi của khách hàng.
Khi chúng ta nói về kiểm thử phần mềm – software testing, nó nằm trong lĩnh vực QC vì nó tập trung vào sản phẩm hoặc ứng dụng. Chúng ta kiểm tra chất lượng để kiểm soát nó. Hơn nữa, QA đảm bảo rằng chúng ta đang thực hiện testing đúng cách.
Ví dụ thực tế:
QA:
Giả sử nhóm 1 nhóm dự án phải làm việc trên công nghệ hoàn toàn mới. Các thành viên trong nhóm chưa từng làm việc với công nghệ này. Vì vậy, để hoàn thành dự án, chúng tôi cần tạo ra một kế hoạch để các thành viên trong nhóm được đào tạo về công nghệ mới.
Dựa trên kiến thức mà nhóm hiện có, nhóm cần thu thập các điều kiện tiên quyết như DOU (Tài liệu giải thích), tài liệu thiết kế, tài liệu yêu cầu kỹ thuật, tài liệu yêu cầu chức năng, v.v. và chia sẻ những điều này với mọi thành viên.
Điều này sẽ hữu ích trong khi làm việc trên công nghệ mới và thậm chí sẽ hữu ích cho bất kỳ người mới nào trong nhóm. Việc tổng hợp & phân phối tài liệu này cũng như khởi động chương trình đào tạo là một phần của quy trình QA.
QC:
Sau khi đào tạo hoàn tất, làm thế nào chúng ta có thể đảm bảo rằng việc đào tạo đã được thực hiện thành công cho tất cả các thành viên trong nhóm?
Đối với mục đích này, chúng ta sẽ phải thu thập số liệu thống kê, ví dụ: số lượng điểm mà học viên đạt được trong mỗi môn học và số điểm tối thiểu dự kiến sau khi hoàn thành khóa đào tạo. Ngoài ra, bạn có thể đảm bảo rằng tất cả mọi người đã được đào tạo đầy đủ bằng cách xác minh hồ sơ tham dự của các thành viên. Từ hoạt động kiểm tra lại của QC ta thấy được rõ ràng chức năng của QC, cũng như mối quan hệ giữa QA/QC là gì.
Nếu điểm số của thí sinh đạt được theo kỳ vọng của người đánh giá, thì ta có thể nói rằng khóa đào tạo thành công nếu không chúng tôi sẽ phải cải thiện quy trình của mình để cung cấp đào tạo chất lượng cao.
Một cách khác để cải thiện quá trình đào tạo sẽ là thu thập thông tin phản hồi từ các học viên vào cuối chương trình đào tạo. Phản hồi của họ sẽ cho chúng tôi biết điều gì là tốt về đào tạo và đâu là lĩnh vực mà chúng tôi có thể cải thiện chất lượng đào tạo. Tất cả các hoạt động sau khi hoàn tất khóa đào tạo chính là QC. Vì vậy ta rút ra kết luận các hoạt động QC cũng là một phần trong quy trình QA.
Phần kết luận
Những điểm chính về QA/QC là gì:
- Trong QA, các quy trình được lên kế hoạch để tránh các khiếm khuyết
- QC thỏa thuận với việc phát hiện ra các khuyết điểm và sửa đổi chúng trong khi tạo ra sản phẩm
- QA phát hiện điểm yếu
- QC phát hiện lỗi
- QA được định hướng theo quy trình
- QC là sản phẩm theo định hướng
- QA là một hệ thống phòng ngừa sự cố
- QC là một hệ thống phát hiện lỗi.
Cả QA và QC đều khác nhau và được yêu cầu như một phần của quản lý chất lượng. Chúng không nên bị hiểu nhầm là các thuật ngữ có thể hoán đổi cho nhau. QA là quá trình tập trung trong khi QC là sản phẩm cuối tập trung.
QC đang kiểm tra một sản phẩm hoặc dịch vụ để đảm bảo rằng nó hoạt động tốt. Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ không hoạt động tốt, thì vấn đề cần được khắc phục hoặc loại bỏ để đáp ứng các tiêu chuẩn phù hợp. Vì vậy, nó nhằm mục đích phát hiện và sửa chữa các vấn đề.
Mặt khác, QA nhằm mục đích ngăn chặn các vấn đề xảy ra trong tương lai bằng cách cải thiện quy trình.
Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng Đảm bảo chất lượng không loại bỏ nhu cầu kiểm soát chất lượng vì QC nằm ở cốt lõi của quản lý chất lượng.