1. Chứng nhận ISO 22716 / Mỹ phẩm GMP
- Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) công bố vào tháng 11 năm 2007, “ISO22716: 2007, quy phạm hướng dẫn thực hành sản xuất tốt mỹ phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế (Cosmetics — Good Manufacturing Practices (GMP) — Guidelines on Good Manufacturing Practices)”.
- ISO 22716 Cấu trúc chính của yêu cầu của nhà máy tập trung vào việc kiểm soát và quản lý hiện trường công xưởng. Hướng dẫn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với mỹ phẩm xuất khẩu về sản xuất, kiểm soát, lưu trữ và vận chuyển. Hướng dẫn bao gồm tất cả các khía cạnh của các yêu cầu kiểm soát an toàn chất lượng của sản phẩm, nhưng không bao gồm sự an toàn nhân viên nội bộ nhà máy hoặc bảo vệ môi trường. Và hướng dẫn không áp dụng cho quá trình nghiên cứu phát triển và vận chuyển sản phẩm.
2. Hiện trạng của các nước khi thực hiện ISO 22716 / mỹ phẩm GMP.
- ISO 22716 đã bước vào quá trình thực hiện, ngành công nghiệp mỹ phẩm đã gây ra một tác động lớn. Ngành công nghiệp không thể thực sự theo tiêu chuẩn ISO 22716, sẽ tạo thành một rào cản kỹ thuật giữa thương mại quốc tế.
- Hoa Kỳ đã đồng ý xem xét sửa đổi các hướng dẫn của FDA hiện hành dựa trên tiêu chuẩn ISO / TC217 22716.
- Ủy ban tiêu chuẩn châu Âu EU (CEN) chính thức thông qua và thực thi tiêu chuẩn ISO / TC217 22716.
- Hội liên hợp Công nghiệp Mỹ phẩm Nhật Bản (JCIA) đã thông báo cho chính phủ thông qua tiêu chuẩn ISO / TC217 22716.
- Các quốc gia Asean đã được bắt buộc trong năm 2008 sau khi nhập khẩu mỹ phẩm cho các nước ASEAN, họ đã đưa ra một ấn bản chính thức về chứng nhận GMP của Mỹ về mỹ phẩm.
- Tháng 9 năm 2008, Cục Công nghiệp thuộc Bộ Kinh tế Nội địa và Bộ Y tế đã công bố việc thực hiện “chứng nhận GMP tự nguyện về mỹ phẩm”. Dự kiến cơ chế xác thực GMP, nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của ngành công nghiệp, và các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất tại Đài Loan có được hình ảnh quốc tế tốt.
3. Định nghĩa mỹ phẩm:
- Áp dụng vào bên ngoài cơ thể người
- Để – dưỡng ẩm da – kích thích cảm giác mùi – che mùi cơ thể – chăm sóc sắc đẹp
4. Phân loại mỹ phẩm:
- Làm sạch mỹ phẩm (dầu gội đầu, gel tắm, sữa rửa mặt)
- Chăm sóc da (kem, mặt nạ, tinh chất, kem và phấn)
- Mỹ phẩm dạng phấn (phấn, son môi, mascara, bút kẻ mắt, vv)
- Mỹ phẩm cho tóc (sản phẩm tạo kiểu tóc, kem nhuộm, chất lỏng nóng lạnh)
- Mỹ phẩm tạo mùi thơm (nước hoa, dưỡng thể)
- Mỹ phẩm cho mục đích đặc biệt (tẩy lông, kem chống nắng, chống mồ hôi)
5. Tiêu chuẩn tương quan các quốc gia:
- Tiêu chuẩn Hoa Kỳ: FDA
- Các tiêu chuẩn liên quan đến EU: Chỉ thị Mỹ phẩm Châu Âu (EU Cosmetics Directive , 76/768 / EEC)
- Các tiêu chuẩn trong nước liên quan: Mỹ phẩm GMP
6. Tổng quan thị trường Mỹ phẩm
- Thị trường mỹ phẩm toàn cầu khoảng 180 tỷ đô la Mỹ một năm
- Thị trường mỹ phẩm Đài Loan khoảng 70 tỷ NT mỗi năm
- Ước tính của ngành công nghiệp mỹ phẩm Đài Loan trị giá khoảng 30 tỷ đô la Đài Loan
- Đài Loan xuất khẩu ASEAN và EU khoảng 70 tỷ USD trong giá trị sản lượng, doanh số bán hàng trong nước của hơn 20 tỷ NT
7. Xu hướng nhà máy mỹ phẩm-GMP (Good Manufacturing Practice) thực hành sản xuất tốt
- Đòi hỏi các nguồn chất lượng nguyên vật liệu, độ tinh khiết của sản phẩm, quá trình và thiết bị xử lý, thiết kế nhà máy, vv được sử dụng, đã thực hiện đúng chỉ tiêu kỹ thuật 2008 mười nước ASEAN (Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan Việt Nam) bắt đầu được thi hành.
- Năm 2008 EU dần dần bắt đầu thực hiện. Trung Quốc sẽ được thực hiện trong khoảng hai năm. 2008 mở rộng mỹ phẩm trong nước Nhà máy GMP kiểm tra nhà máy và thử nghiệm mô phỏng kiểm toán, sửa đổi các quy tắc liên quan, việc thực hiện chính thức của chứng nhận mỹ phẩm GMP.
8. Những lợi ích của việc thực hiện ISO 22716
- Giảm chi phí công ty thông qua quản lý tiêu chuẩn
- Bằng cách thực hiện chứng nhận để nâng cao chất lượng sản phẩm và hình ảnh của công ty
- Tiêu chuẩn quốc tế, phát triển xuất khẩu thuận lợi
- Xác nhận sự tự tin của người mua vào các sản phẩm của công ty
- Tăng cường quản lý chất lượng của công ty và quản lý khiếu nại của khách hàng và nhận thức về quản lý thay đổi
- Thông qua kiểm nhận tránh sau này lặp lại các hoạt động kiểm tra nhà máy.
9. Quy định về chứng nhận mỹ phẩm GMP:
- Mỹ phẩm GMP nên đề xuất áp dụng cho Cục Công nghiệp.
- Có sự sửa đổi trong vòng 30 ngày để sửa chữa.
- Cục Công nghiệp phải hoàn thành việc rà soát bằng văn bản các tài liệu GMP về mỹ phẩm trong vòng 21 ngày.
- Kiểm tra trước 14 ngày, thông báo văn bản của cục công nghiệp phù hợp các hạng mục giám sát việc kiểm tra hiện trường .
- Đội thanh tra bao gồm các các chuyên gia của Bộ Kinh tế và Bộ Y tế tổ hợp thành, cục công nghiệp đảm nhận việc kiểm soát hiện trường và lấy mẫu, đưa kết quả .
- Mỹ phẩm GMP kiểm tra hiện trường lập các bảng biểu kiểm tra, cả hai bên ký kết, mỗi tổ chức một bản.
- Nếu có lỗi nghiêm trọng trong hồ sơ kiểm tra hoặc nếu có nhiều tiêu chuẩn về sức khoẻ không phù hợp trong mẫu kiểm tra, thì không được thông qua.
- Báo cáo thẩm mỹ Mỹ phẩm GMP trong vòng 30 ngày kể từ ngày kiểm tra để thông báo cho nhà sản xuất
10. Tính cần thiết thực hiện ISO22716: 2007
- Chứng nhận mỹ phẩm quốc tế là yêu cầu tiếp theo về chất lượng xuất khẩu.
- Mỹ phẩm xuất khẩu sang các nước ASEAN và giấy chứng nhận GMP EU được đề cập, về các nước ASEAN và EU vào năm 2008 đã thúc đẩy chế độ mỹ phẩm GMP ( Nguồn gốc từ ISO 22716:2007), trong đó các nước ASEAN năm 2008 đã cường hóa các sản phẩm nhập khẩu từ các quốc gia ASEAN, đề xuất ra chứng nhận GMP.
- Theo Hội nghị hợp tác pháp định mỹ phẩm quốc tế lần thứ 2 năm 2008 (ICCR) Liên minh châu Âu đã yêu cầu các sản phẩm nhập cảnh phải tuân theo tiêu chuẩn ISO 22.716, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Canada cũng làm theo với các đặc điểm tương tự.
- Trong thách thức năm 2008, các dự án phát triển trọng điểm quốc gia trong ngành mỹ phẩm là một trong số những thách thức đó.
- Bộ Kinh tế, Cục công nghiệpvà Sở Y tế trong tháng 9 năm 2008 đã công bố việc thực hiện “tự nguyện chứng nhận mỹ phẩm GMP.” Mong muốn sử dụng cơ chế chứng nhận GMP để nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của ngành mỹ phẩm trong nước và để tạo ra một hình ảnh quốc tế về mỹ phẩm của Đài Loan.